Home / Giới thiệu / Quá trình phát triển / Quá trình hình thành và phát triển

Quá trình hình thành và phát triển

Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm ĐH2 (Trung tâm kết hợp Đào tạo, Nghiên cứu và Thực hành Khoa học kỹ thuật Thuỷ lợi tại Trung Bộ) và tăng cường nguồn lực từ Trường Đại học Thủy lợi để kết hợp giữa công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ sản xuất, liên danh, liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế,…, trong các lĩnh vực chuyên môn của Trường Đại học Thủy lợi theo quy định của pháp luật.

Tiền thân của Viện là Trung tâm ĐH2 được thành lập tháng 12/1986. Tiền thân của Trung tâm ĐH2 là Đoàn ĐH2 được thành lập tháng 11/1976.  Tiền thân của Đoàn ĐH2 là Đoàn khảo sát, Quy hoạch, thiết kế thuỷ lợi Miền Nam được thành lập tháng 04/1976.

1. TRỤ SỞ VÀ CÁC CHI NHÁNH

Trụ sở chính: Số 115 Trần Phú, TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

ĐT: (068).3823027 – 3823028.      Fax: (068).3823027

Email:     vdtkh@tlu.edu.vn

Website: http://vdtkh.tlu.edu.vn

Khu đào tạo: Số 74 Yên Ninh, TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

          ĐT: (068).2221522.                                   Fax: (068).3890224

Chi nhánh Lâm Đồng: Số 7 Thủ Khoa Huân, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

          ĐT: (063).3822096.                                   Fax: (063).3822096

Chi nhánh Bình Định: Số 124 Ngô Mây, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

          ĐT: (056).3525190.                                   Fax: 056).3525190.

Chi nhánh Bình Thuận: Số 121 Trần Hưng Đạo, TP Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

          ĐT: (062).3839849.                                  Fax: (062).3839849

  1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm ĐH2 (Trung tâm kết hợp Đào tạo, Nghiên cứu và Thực hành Khoa học kỹ thuật Thuỷ lợi tại Trung Bộ) và tăng cường nguồn lực từ Trường Đại học Thủy lợi để kết hợp giữa công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ sản xuất, liên danh, liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế,…, trong các lĩnh vực chuyên môn của Trường Đại học Thủy lợi theo quy định của pháp luật. Tiền thân của Viện là Trung tâm ĐH2 được thành lập tháng 12/1986.

Tiền thân của Trung Tâm ĐH2 là “Đoàn khảo sát, Quy hoạch, thiết kế thuỷ lợi Miền Nam” được thành lập theo Quyết định số 494-QĐ/TC ngày 1/4/1976 của Bộ Thuỷ Lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Ngày 24/11/1976 Bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi có Quyết định số 1745-QĐ/TC giải thể  “Đoàn khảo sát, Quy hoạch, thiết kế thuỷ lợi Miền Nam” để thành lập 2 đoàn khảo sát thiết kế, quy hoạch Tây Nam bộ và cực Nam Trung bộ trực thuộc Bộ, lấy tên là Đoàn ĐH1, Đoàn ĐH2. Đoàn ĐH2 có nhiệm vụ làm Quy hoạch và khảo sát thiết kế các công trình Thuỷ lợi ở vùng cực Nam Trung bộ. Văn phòng của Đoàn ĐH2 đặt tại thị xã Phan Rang, tỉnh Thuận Hải (nay là TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận).

Ngày 8/12/1986 Bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi có Quyết định số 598 QĐ/TC V/v đổi tên cơ sở nghiên cứu (Đoàn ĐH2) thành Trung tâm kết hợp đào tạo, nghiên cứu và thực hành khoa học kỹ thuật thuỷ lợi tại Trung bộ (gọi tắt là Trung Tâm ĐH2).

Ngày 12/5/1987 Hiệu trưởng Trường Đại học Thuỷ Lợi ra Quyết định số 99 QĐ/TC V/v ban hành “Quy định về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm ĐH1, Trung Tâm ĐH2”.

Trước tình hình mới, ngày 12/03/2008, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi đã phê duyệt “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm ĐH2“ tại Quyết định số 165/QĐ-ĐHTL.

Sau khi có quyết định thành lập Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi ra Quyết định số 19/QĐ-ĐHTL ngày 05/01/2012 V/v phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện.

Sau 40 năm xây dựng và phát triển, Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng hình thức và quy mô đào tạo, mở rộng lĩnh vực hoạt dộng khoa học công nghệ và phục vụ sản xuất. Ngày càng hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, kỹ sư của Viện không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập và chuyển giao công nghệ ngày càng được Nhà trường đầu tư hiện đại, đáp ứng xu thế phát triển trong giai đoạn mới.

  1. MỘT SỐ THÀNH TÍCH NỔI BẬT

3.1. Về đào tạo

Đa dạng hình thức và quy mô đào đào tạo. Trước năm 1986 tiếp nhận sinh viên chính quy năm cuối từ Trường Đại học Thủy lợi vào thực tập và làm đồ án tốt nghiệp. Từ năm 1986 đến nay đã mở đào tạo 20 khóa hệ Vừa làm vừa học (hệ Tại chức cũ),  18 lớp chuyên đề sau đại; kết hợp với Cơ sở 2, mở lớp Cao học 5 với 27 học viên. Từ năm 2007 đến nay đã mở 5 khóa Cao đẳng chính quy. Năm 2010 mở lớp Cao học K18 với 19 học viên. Đang chuẩn bị đào tạo hệ đại học chính quy trong năm tới.

Kết quả đào tạo:

– Hướng dẫn thực tập và làm đồ án tốt nghiệp cho trên 800 sinh viên năm thứ 5 hệ chính quy;

– Hướng dẫn tốt nghiệp cho trên 900 sinh viên hệ Tại chức, 80 cử nhân Cao đẳng;

– Mở các lớp chuyên đề Sau Đại học cho hơn 900 cán bộ kỹ thuật tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên về các lĩnh vực: Chủ nhiệm thiết kế công trình; Chỉ huy truởng công truờng; Giám sát thi công xây dựng công trình; Ðánh giá tác động môi trường; Nâng cao năng lực quản lý hệ thống công trình Thuỷ lợi, Tư vấn đấu thầu và quản lý dự án….

Tất cả những kỹ sư tốt nghiệp ra trường tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đều đã trưởng thành nhanh chóng, thích ứng với điều kiện thực tiễn, đáp ứng tốt yêu cầu của khu vực, có nhiều người đã và đang giữ những cương vị lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương, nhiều đồng chí là lãnh đạo các doanh nghiệp lớn của các ngành kinh tế khác nhau.

3.2. Nghiên cứu khoa học

TT Tên đề tài/Dự án Cấp Thời gian Chủ trì/

Tham gia

Kết quả
1 Sơ đồ tưới hợp lý cho cây cà phê Cấp Nhà nước 06.01.01 04 1985-1987 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả khá
2 Chế độ tưới và kỹ thuật tưới cho cây cà phê Cấp Nhà nước 06.01.01 08 1985-1987 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả khá
3 Nghiên cứu tự động hóa tưới tiêu hệ thống Thủy nông Nha Trinh – Lâm Cấm tỉnh Ninh Thuận Cấp Bộ 1996-1997 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả đạt
4 Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn ở hạ lưu các sông Miền Trung Cấp Nhà nước KC-LĐ-95-12 1996-1998 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả khá
5 Nghiên cứu mô hình ứng dụng tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2000-2002 tại Bình Định Cấp Nhà nước 2000-2002 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả khá
6 Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi tôm sú thâm canh trên vùng cát ven biển tỉnh Bình Định Cấp Tỉnh 2002 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả xuất sắc
7 Nghiên cứu, đề xuất giải pháp ổn định các cửa sông ven biển miền Trung Cấp Nhà nước KC.08.07/06-10 2007-2009 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả khá
8 Nghiên cứu đánh giá công tác quan trắc trong công trình đập bê tông hiện nay và đề xuất giải pháp đáp ứng yêu cầu thực tế và hiện đại hóa Cấp Cơ sở 2008-2009 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả khá
9 Điều tra hiện trạng đê cửa sông và diễn biến lòng dẫn vùng cửa sông các tỉnh ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận Cấp Bộ 2008-2009 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả khá
10 Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ngãi đến Bà Rịa – Vũng Tàu Cấp Bộ 2009-2011 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả khá
11 Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn các công trình xây dựng trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung Cấp Bộ 2009-2011 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đã nghiệm thu, kết quả khá
12 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số đặc trưng cơ lý ban đầu của bê tông đầm lăn đến tiến độ thi công đập bê tông trọng lực đầm lăn ở Việt Nam Cấp Cơ sở 2012-2013 Chủ trì Đã nghiệm thu, kết quả tốt
13 Xây dựng bản đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão tỉnh Phú Yên Cấp Bộ 2016 Chủ trì Đang thực hiện
14 Nghiên cứu xây dựng mô hình thu và lưu giữ nước phục vụ cấp nước sạch hiệu quả cho vùng khô hạn khan hiếm nước Ninh Thuận – Bình Thuận Cấp Nhà nước 2015-2017 Tham gia, phối hợp cùng chủ nhiệm đề tài Đang thực hiện

     Đã và đang xây dựng quy trình vận hành một số hồ chứa tại các địa phương trong vùng miền Trung và Tây Nguyên, và tham gia phản biện một số đề tài nghiên cứu khoa học tại cac sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên.


3.3. Hoạt động lĩnh vực tư vấn và chuyển giao công nghệ
     Từ năm 1976 đến nay, Viện đã tham gia quy hoạch, khảo sát, lập dự án khả thi, thiết kế kỹ thuật, thi công và giám sát thi công hàng trăm công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, nuôi trồng thuỷ sản, đồng muối công nghiệp, đê, kè sông, kè biển,….., tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu, Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Lâm Đồng,..
Hoạt động KHCN và phục vụ sản xuất tại Viện triển khai tốt, có hiệu quả, có uy tín lớn tại các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Cụ thể:
– Năm 1986-1988, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về kết cấu Xi măng lưới thép vào các công trình: Kênh máng Bình Sơn, Phan Rang, Ninh Thuận; cầu máng Liên Khương, Lâm đồng;
– 10 dự án quy hoạch Thủy lợi, Lưu vực sông, Nước SHNT và điều tra cơ bản;
– 35 dự án NCKT, TKKT – BVTC và GS thi công về hồ chứa nước;
– 10 dự án NCKT, TKKT – BVTC và GS thi công về trạm bơm tưới, tiêu;
– 35 dự án NCKT, TKKT – BVTC và GS thi công về hệ thống kênh tưới tiêu;
– 25 dự án NCKT, TKKT – BVTC và GS thi công về đê, kè sông, kè biển, hải đảo;
– 5 dự án NCKT và TKKT – BVTC về đồng muối công nghiệp;
– 5 dự án NCKT và TKKT – BVTC về nuôi trồng thuỷ sản;
– 3 dự án NCKT, TKKT – BVTC về trang trại chăn nuôi tập trung;
– 25 dự án NCKT và TKKT – BVTC và GS thi công về nước SH nông thôn.
Và còn rất nhiều dự án khác.

Ninh Thuận, tháng 03 năm 2017

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *